2. Có ba lớp vỏ thượng thận là lớp CẦU, BÓ , LƯỚI. Cầu tiết mineral corticoids, bó tiết glucocoricoids, lưới tiết hormon sinh dục.
3. Tiết corticoid theo nhịp điệu trong ngày (circadian) đỉnh điểm lá lúc sáng sớm
4. Tiết androgen thượng thận chịu sự ảnh hưởng của ACTH
5. Tiết ACTH lạ, lạc chỗ (ectopic) thường do nguyên nhân ung thư
6. Phóng thích Renin được kích thích bởi áp lực máu đến thận thấp (low renal perfusion), làm gia tăng hoạt động thần kinh giao cảm đến thận, và làm giảm Natri
7. Tiết mineralcorticoids làm tăng giữ muối, làm tăng thể tích tuần hoàn, tuy nhiên nếu tăng kéo dài thì thận sẽ không tăng cường giữ muối nữa
8. Sự quá tải muối sẽ làm giảm tiết aldosterol nội và renin nội sinh, ở những bệnh nhân không còn khả năng diều chỉnh bằng aldosteron...thường do bướu
9. Yếu tố tiên đoán bệnh nhân sẽ vận còn cao huyết áp sau khi cắt tuyến thượng thận là (1) bệnh nhân trên 50 tuổi; (2) bệnh nhân cần 2 thứ thuốc hạ cao huyết áp trước mổ (3) ca huyết áp kéo dài trước khi phẫu thuật (4) có suy thận.
10. Nhuộm Ki-67 tuyến thượng thận là chất chỉ thị tốt nhất chuẩn đoán ung thư
11. Chromogranin A cao trong huyết thanh là xét nghiệm chắc chắn xác định bênh nhân có pheochromocytoma
12. Đảm bảo thể tích tuần hoàn là yếu tố quang trọng nhất trong chẩn bị tiền phẫu bệnh nhân có pheochromocytoma
13. Nguyên nhân thường gặp nhất của suy tuyến thượng thận ở Hoa Kỳ là viêm tuyến thượng thận tự miễn
14. Bệnh nhân có tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh là yếu tố nguy cơ cao ung thư tuyến thượng thận
15. Tiêu chuẩn Weiss để phân biệt lành hay ác tính . Hiện diện 3 hay hơn yếu tố Weiss thường là ác tính
Tuyến thượng thận tiết ra chất gì?
pregnenolone17-hydroxypregenenolone progesterone 11-deoxycorticosterone corticosterone 11-deoxycortisol corticosterone cortisol aldosterone dehydroepiandosterone androstenedione. 17-hydroxyprogesteone |
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét