Thứ Hai, 12 tháng 11, 2012

Ung thư bàng quang

Ung thư bàng quang ( Tiếng anh: Bladder cancer ) là một loại bệnh lý ác tính xuất phát từ niêm mạc của đường tiết niệu (niệu mạc) của bàng quang. Ung thư bàng quang hiếm hơn là loại không có nguồn gốc từ niệu mạc như là lymphoma, hay sarcoma, nhưng chúng không thường được gọi là ung thư bàng quang. Nó là một bệnh những tế bao lớn lên mà không kiểm soát được. Kiểu mô học thường gặp gọi là ung thư bàng quang là ung thư tế bào chuyển tiếp. Ước tính có 383.000 ung thư trên toàn thế giới.

Dấu hiệu và triệu chứng

Dấu hiệu chính là tiểu máu, vi thể hay đại thể. những triệu cúứng khác bao gồm đau khi đi tiểu, tiểu nhiều lần, hay mắc tiểu liên tục mà tiểu không có nước tiểu. những triệu chứng này không chỉ có ở ung thư bàng quang mà còn có ở ung thư khác như nhiễm trùng tiền liệt tuyến, viêm bàng quang. Ung thư thận cũng gây tiểu máu.

Nguyên nhân

Hút thuốc là được xem như là ung thư bàng quang, trong tổn thể hút thuốc là chiếm hơn 1/2 số trưởng hợp ở nam và hớn 1/3 ở nữ. Có một mối liên hệ tuyến tính giữa hút thuốc và ung thư bàng quang và ngưng hút thuốc thì nguy cơ ung thư bàng quang giảm. hút thuốc thụ động không làm tăng nguy cơ ung thư bàng quang. trong nghiên cứu 10 năm ở 48.000 đàn ông thấy những người uống 1,5 lít / ngày có nguy cơ ung thư bàng quang giảm so với người uống ít hơn 240 ml / ngày. Tác giả cũng kết luận, có vẽ như ung thư gia tăng khi niêm mạc bàng quang tăng tiếp xúc với chất gây ung thư có săn trong nước tiểu, nhưng giả thuyết này chưa được chứng minh. 30% ung thư bàng quang có liên quang tới nghề nghiệp tiếp xúc với hóa chất như benzidine. 2-Naphthylamine, có thể tìm thấy trong khói thuốc lá. Những nghề nghiệp như lái xe buýt, công nhân cao su, thợ sửa máy, công nhân da giầy, thợ rèn. Thợ làm tóc cũng có nguy cơ cao vì tiếp xúc chất nhuộm tóc. Trong năm 2008, tổ chức y tế thế giới nghiên cứu một số trái cây và rau quả cũng làm giảm khả năng ung thư bàng quang. Trái cây và rau màu vàng cam, đặc biệt là cà rốt những loại này có chứa selenium, có thể liên kết với một nguy cơ vừa phải giảm ung thư bàng quang. Trái chanh và các loại rau cũng được xác định hiệu quả có thể bảo vệ.

Người ta cho rằng những đột biến tại HRAS, KRAS2, RB1, FGFR3 thể là nguyên nhân trong một số trường hợp.

Chẩn đoán

Nhiều bệnh nhân có bệnh sử, triệu chứng và dấu hiệu ngi ngờ ung thư bàng quang được giới thiệu khám bác sĩ tiết niệu hay những thầy thuốc káhc được huấn luyện soi bàng quang, đó là phương pháp dùng camera xem mặt trong của bàng quang qua ngã niệu đạo những tổn thương nghi ngờ có thể được sinh thiết giải phẫu bệnh lý.

Tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán ung thư bàng quang là sinh thiết bàng quang qua soi bàng quang. Đôi khi người ta làm tình cơ qua lúc soi kiểm tra. Tế bào học nước tiểu có thể lấy nước tiểu khi đi tiểu hoặc qua soi bàng quang. tế bào học là rất đặc hiệu nhưng tỷ lệ nhạy rất thấp. Có những chất đánh dấu ung thư khác giúp chẩn đoán ung thư bao gồm bổ thể người liên quan protein H, high-molecular-weight carcinoembryonic antigen, and nuclear matrix protein 22 (NMP22).  NMP22 cũng có thể thử tại nhà. những chất khác bao gồm CertNDx Bladder Cancer Assay, có thể kết hợp với đột sự thăm dò biến FGFR3 với protein à DNA cũng có thể thăm dò ung thư qua giai đoạn và độ biêt hóa, và test UroVysion test. 

Chẩn đoán cũng có thể thực hiện với hệ thống Cysview soi bàng quang dưới ánh sáng xanh, như là một phương pháp chẩn soi chẩn đoán nữa cùng với soi bằng ánh sáng trắng. Phương pháp này giúp phát hiện sớm ung thư và tái phát, khi so sánh với ánh sáng trắng thông thường. Ở Châu Âu có tên là Hexvix. Tuy nhiên tất cả các phương pháp soi trên là không đủ chẩn đoán giai đoạn của ung thư vì vậy cuối cùng cũng phải cần đến cắt đột nội soi bướu qua niệu đạo ( TUR ). Tuy nhiên cũng cần khám bằng hay bàng tay để xem bướu còn di động không, xem bướu có dính vói vùng chậu không.
Phân loại giải phẫu bệnh lý.

Phân loại giải phẫu bệnh lý

90% ung thư bàng quang là ung thư tế bào chuyển tiếp. 10 còn là bao gồm ung thư tế bào vảy, ung thư tế bào tuyến, sarcoma, ung thư tế bào nhỏ và còn al5i là ung thư di căn từ nơi nào đó của cơ thể.

Carcinoma in situ ( CIS )bao gồm là loại về mặt tế bào học là bướu có độ ác thấp.

Phân giai đoạn ( Staging )

T (Bướu nguyên phát, Primary tumour)
    Các giai đoạn ung thư bàng quang
  • TX Bướu nguyên phát không thể đánh giá được
  • T0  Không có bằng chứng của bướu nguyên phát
  • Ta  Ung thư nhú không xâm lấn
  • Tis Carcinoma in situ (‘flat tumour’)
  • T1  Bướu xâm lấn xuống mô liên kết dưới niêm
  • T2a Bướu xâm lấn tới lớp cơ nông (nữa trong)
  • T2b Bướu xâm lấn lớp cơ sâu (nữa ngoài)
  • T3   Bướu xâm lấn mô quanh bàng quang:
  • T3a Về mặt vi thể
  • T3b Về mặt đại thể (có mộtkhối ngoài bàng quang)
  • T4a Bướu xâm lấn vào tiền liệt tuyến, tử cung hoặc âm đạo
  • T4b Bướu xâm lấn vào thành chậu hay thành bụng
N (Hạch, Lymph nodes)
  • NX Hạch vùng không thể đánh giá được
  • N0  Không có di căn hạch vùng
  • N1  Di căn 1 hạch có kích thước 2 cm hoặc ít hơn trong đường kính lớn nhất.
  • N2  Di căn 1 hạch có kích thước lớn hơn 2 cm nhưng không lớn hơn 5 cm trong đường kính lớn nhất, hay nhiều hạch mà không có hạch nào có đường kính lớn hơn  5cm
  • N3  Di căn 1 hạch có đường kính lớn hơn 5 cm
M (Di căn xa, Distant metastasis)
  • MX Di căn xa không thể đánh giá được. 
  • M0  Không có di căn xa
  • M1  Di căn xa.
Điều trị

Điều trị ung thư bàng quang phụ thuộc vào mức độ ung thư xâm lấn vào thành bàng quang. Bướu nông ( là những bướu chưa xâm lấn tới lớp cơ của bàng quang ) có thể sử dụng máy cắt đốt nội soi bàng quang để cắt vừa có tác dụng điều trị và tác dụng đánh giá giai đoạn của bướu. Vì trong trường hợp là bướu nông, tự nó cũng là phương pháp điều trị, nhưng trong những trường hợp là bướu xuống lớp cơ thì chưa đủ. Miễn dịch liệu pháp bằng cách bơm BCG là phương pháp phòng ngừa tái phát áp dụng cho bướu nông   

Bơm BCG là hiệu quả trong 2/3 các trường hợp khi bướu nông. Bơm hóa chất như  valrubicin ( Valstar ) vào bàng quang cũng áp dụng cho những trường hợp CIS kháng trị với BCG khi mà cắt bàng quang không là một lựa chọn. Urocidin đang trong giai đoạn nghiên cứu pha 3 cho những trường hợp này.

Bệnh nhân có bướu tái phát sau bơm BCG thường là khó trị. Nhiều thầy thuốc khuyên nên cắt bàng quang trong những trường hợp này. Lời khuyên này cũng phù hợp với hướng dẫn của Châu Âu và Hoa kỳ. Tuy nhiên, bệnh nhân thường từ chối và thích chọn lựa phương pháp điều trị bảo tồn như cắt đốt nội soi tiếp. Có những dụng cụ hỗ trợ cho hóa trị bơm thuốc vào bàng quang, những dụng cụ này làm cho thuốc dễ dàng thấm vào niêm mạc của bàng quang. Những kỹ thuật khác bao gồm kích thích điện, dùng nhiệt để làm chó thuốc dễ thấm vào bàng quang, sóng cao tầng tác dụng thẳng vào bàng quang có thể kết hợp với hóa trị như là tác dụng hiệp đồng, tăng cường khả năng giết tế bào ung thư.

Nếu không điều trị bướu nông, tế bào ung thư sẽ xấm nhập xuống thành bàng quang. Và hậu quả là phải cắt bàng quang. Sau đó dùng đoạn ruột chuyển lưu nước tiểu ra ngoài. Trong vài trường hợp bác sĩ có kỹ năng tốt có thể làm bàng quang thay thế bằng ruột ( neobladder, bang quang mới ), nhưng phương pháp này phụ thuộc vào sở thích, tuổi, chức năng thận của bệnh nhân và vị trí của bướu.    

Kết hợp hóa trị và xạ trị cũng có thể dùng để điều trị bướu xâm lấn. Tuy nhiên hiệu quả như thế nào so với cắt bàng quang toàn phần cũng chưa được xác định.

Đối với ung thư bàng quang xâm lấn thì phương pháp cắt bàng quang toàn phần là tiêu chuẩn vàng. Ở nam giới bao gồm cắt bỏ bàng quang và tiền liệt tuyến. Ở nữ bao gồm luôn buồng trứng , tử cung và một phần của âm đạo. Di căn vi thể thường không thể điều trị bằng phẫu thuật lớn và vì vậy khái niệm hóa trị trước phẫu thuật đã phát triển. Trong một số phân tích meta của các thử nghiệm ngẫu nhiên trên toàn thế giới, kết quả đã cho thấy lợi ích sống còn từ 5-8% với liệu pháp này, trong một thời gian 5 năm. Như vậy bệnh nhân đầu tiên được hóa trị trong 3 hoặc 4 chu kỳ, sau đó tiến hành phẫu thuật cắt bàng quang.     

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét