Đặt thông niệu đạo là việc làm thường xuyên trên lâm sàng, để dẫn lưu nước tiểu trong bàng quang.[1] Nó có thể giúp cho chúng ta chẩn đoán bệnh hoặc nó là phương pháp điều trị. Hoặc thông tiểu được đặt trong phương thức vào-ra (in-and-out) để dẫn lưu ngay tức thì, hay đặt trong thời gian ngắn (chẳng hạn trong hời gian phẫu thuật), hoặc để lưu nếu cần đặt lâu dài trong bệnh tắt nghẽn mãn tính. Đặt thông tiểu có thể có trong mọi giới, mọi lứa tuổi nhưng bài này đặt biệt nhấn mạnh ở nam giới.
Giải phẫu liên quan
Niệu đạo nam là ống dài dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài, ống ày cũng dẫn tinh dịch, từ ống phóng tinh ra ngoài. Mặc dù niệu đạo nam là một ống nhưng nó có nhiều đoạn phức tạp, niệu đạo tiền liệt tuyến, niệu đạo màng, niệu đạo trong thể xốp.
Niệu đạo nam là ống dài dẫn nước tiểu từ bàng quang ra ngoài, ống ày cũng dẫn tinh dịch, từ ống phóng tinh ra ngoài. Mặc dù niệu đạo nam là một ống nhưng nó có nhiều đoạn phức tạp, niệu đạo tiền liệt tuyến, niệu đạo màng, niệu đạo trong thể xốp.
Sự hiểu biết giải phẫu niệu đạo nam à bắt buộc cho tất cả nhân viên y tế, vì thủ thuật này thường gặp. Niệu đạo nam là cấu trúc rất nhạy cảm đối với nhiều bệnh khác nhau, từ chấn thương, nhiễm trùng, và ung thư. Bệnh lý của niệu đạo tuy đơn giản nhưng có thể đau đến những biến chứng nghiêm trọng như suy thận và vô sinh.
Những lưu ý quang trọng
Kháng sinh phòng ngừa ên áp dụng cho tất cả bệnh nhân có van tim nhân tạo, cơ thắt nhân tạo, hay đặt vật gỉ trong dương vật. Bong bóng nước bơm tối đa nên từ 10-30 ml
Những lưu ý quang trọng
Kháng sinh phòng ngừa ên áp dụng cho tất cả bệnh nhân có van tim nhân tạo, cơ thắt nhân tạo, hay đặt vật gỉ trong dương vật. Bong bóng nước bơm tối đa nên từ 10-30 ml
Thông tiểu có ghi thể tích của bong bóng |
Chỉ định
Chỉ định chẩn đoán bao gồm
- Thu nước tiểu không nhiễm trùng
- Theo dõi lượng nước tiểu
- Hình ảnh học của đường tiết niệu
Chỉ định điều trị bao gồm[2] :
- Bí tiểu cấp (trong bướu lành tính tuyến tiền liệt, máu đông)[3]
- Tắt nghẽn mãn tính gây thận ứ nước.
- Bắt đầu quá trình điều trị tưới rửa bàng quang
- Giải áp bàng quang thần kinh
- Chăm sóc vệ sinh cho bệnh nhân nằm liệt giường.
Chống chỉ định
- Chấn thương niệu đạo, ở bệnh nhân có đa chấn thương té tư thế xoạc chân
- Có dấu hiệu viêm tiền liệt tuyến cấp
- Tụ máu tầng sinh môn
- Máu ra ở quy đầu
- Nếu có nghi ngờ chấn thương rách niệu đạo phải chụp x-quang nếu lopại trừ được thì có chỉ định đặt.[2]
Vô cảm
Vô cảm bằng cách bơ vào niệu đạo tại chỗ bằng lidocain gel 2%.[5, 6] Rất nhiều dụng cụ phải chẩn bị sẵn như các loại thông tiểu, hay tất cả dụng ụ có sẵn trong một kit đặt thông tiểu.
Vô cảm bằng cách bơ vào niệu đạo tại chỗ bằng lidocain gel 2%.[5, 6] Rất nhiều dụng cụ phải chẩn bị sẵn như các loại thông tiểu, hay tất cả dụng ụ có sẵn trong một kit đặt thông tiểu.
Để bơm thuốc tê vào niệu đạo tạy giữ nhẹ dương vật. Đặt đầu syring vào miệng niệu đạo, nhẹ nhàng nhưng phải áp chặc vào không thôi thuốc tràn ra ngoài, lấy 1 phần của ngón tay gant chẹn lại quy đầu để cho thuốc không thoát ra ngoài , giữ trong vài phút để thuốc không thoát ra ngoài.
Dụng cụ
Khay đựng tất cả dụng cụ cần thiết dùng một lần ( hình bên dưới ), thuốc tê sử dụng tại chỗ (eg, lidocaine gel 2%) với một syringe đầu tù (5-10 mL).
Bên trong bộ này có những dụng cụ như sau
- Povidone-iodine
- Bông gòn vô trùng
- Chất bôi trơn tan trong nước
- Drape vô trùng
- Gant tay vô trùng
- Thông niệu đạo [7]
- Syring đã có sẵng 10ml nước
- Bao câu nước tiểu có vạch
Các loại ống thông và kích thước
Các loại catheter kích thước khác nhau
- Foley người lớn (đầu thẳng) (16-18F)
- Dùng cho nam giới do tắt nghẽn tại vị trí tiền liệt tuyến - thông đầu Coudé cong (18 F)
- Người lớn có tiểu máu đại thể - thông Foley (20-24F) hoặc 3-chia có thể ròng nước liên tục được (20-30F)
- Foley dùng cho trẻ em; để xác định kích thước thông phù hợp, chia tuổi bệnh nhân cho 2 sau đó cộng thêm 8
- Trẻ nhỏ hơn 6 tháng tuổi - sử dụng Feeding tube (5F)
1, đầu thẳng; 2, Coudé; 3 thông 3 chia |
Các loại đầu ống thông |
Chất liệu làm ống thông như sau:
- Latex
- Silastic (thuần silicone hoặc tráng silicone)
- Hợp kim bạc
- Có kháng sinh
Tư thế bệnh nhân
Bệnh nhân nằm ngữa, tư thế chân ếch, đầu gối duỗi ra
Kỹ thuật
Giải thích về kỹ thuật lợi ích của nó mang lại, nguy cơ cho bệnh nhân và người nhà bệnh nhân. Bệnh nhân nằm trên giường, nằm ngửa, bộc lộ bộ phận sinh dục
Mở khay đựng dụng cụ, đặt giữa 2 chân của bệnh nhân, trải khăn lỗ để mở rộng vùng vô trùng. Mở dung dịch iod và chlorhexidine đổ vào gạc vô trùng. Mở dụng cụ chứa sẵn lidocain 2% đặt trên mô trường vô trùng
Mang gant vô trùng, sử dụng tạy không thuận giử dương vật, tay này xem như là tay không vô trùng giử dương vật trong suốt quá trình làm thủ thuật. Sát trùng quy đầu bằng tạy còn lại với 3 cục bông gòn khác nhau, theo hình thức vòng tròn. Bơm thuốc tê lidocain vào miệng niệu đạo.
Dùng tạy thuận vô trùng cầm lấy thông tiểu, thao tác trong môi trường vô trùng, thoa chất gel vào ống thông. Dựng đứng dương vật 90 độ so với người bệnh nhân. Dùng tay thuận đẩy thông niệu đạo nhẹ nhàng vào niệu đạo. Đẩy thông niệu đạo cho tới khi chạc 3 của thông ở ngay vị trí miệng niệu đạo. Chờ cho đến khi nước tiểu chảy ra, để chắc chắn đầu thông tiểu trong bàng quang. Chất gel thoa ban đầu có thể cản trở nước tiểu chảy ra. Nếu nước tiểu chảy ra tốt thì hãy bơm bong bóng.
Sau khi bơm bong bóng, kéo nhẹ nhàng thông tiểu ra ngoài cho đến khi có sức kháng lại nhẹ, có nghĩa là bong bóng chạm vào cổ bàng quang. Dùng băng dính cố định thông cao lên phía đùi sẽ làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn.
Biến chứng
Sau khi bơm bong bóng, kéo nhẹ nhàng thông tiểu ra ngoài cho đến khi có sức kháng lại nhẹ, có nghĩa là bong bóng chạm vào cổ bàng quang. Dùng băng dính cố định thông cao lên phía đùi sẽ làm cho bệnh nhân dễ chịu hơn.
Biến chứng
- Nhiễm trùng, gồm có viêm niệu đạo, viêm bàng quang, viêm đài bể thận, và vi khuẩn trong nước tiểu thoáng qua
- Paraphymosis, do không kéo da quy đầu lên được.
- Đặt thông tiểu lạc đường.
- Hẹp niệu đạo
- Thủng niệu đạo
- Chảy máu
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét