Thứ Bảy, 1 tháng 12, 2012

Bệnh hoại thư Fournier

Hoại thư Fournier được phát hiện năm 1883, do một nhà hoa liễu học người Pháp Jean Alfred Fournier mô tả 5 bệnh nhân nam trẻ có hoại tử tiến triễn vùng bìu và dương vật mà không có nguyên nhân rõ ràng. Sau đó bệnh này được đặt tên là hoại thư (gangrene) Fournier là bệnh viêm cân cơ do nhiều loại vi trùng của vùng tầng sinh môn, xung quanh hậu môn hoặc vùng cơ quan sinh dục. Không giống như Fournier mô tả ban đầu chỉ gặp ở người trẻ mà gặp mọi lứa tuổi. Hoại tử cơ quan sinh dục ngoài của người đàn ông do 2 nhóm nguyên nhân sau đây:

Hoại tử nguyên phát
  • Chiếm 5% các trường hợp 
  • Hoại tử nguyên phát dương vật và bìu
  • Cơ cế chưa rõ
  • Có thể xảy ra bất cứ tuổi nào
Hoại tử thứ phát

  • 95% các trường hợp 
  • Thứ phát sau các bệnh như suy giảm miễn dịch, tiểu đường
  • Có nguyên nhân tại chỗ như: dò hoặc áp-xe hậu môn, hẹp niệu đạo, chấn thương cơ quan sinh dục ngoài
Hoại tử Fournier
Bệnh sinh học

Vị trùng gây bệnh: thường là vi trùng hiếm khí ( Bacteroides và Clostridium) E. coli, Pseudomonas, Streptococcus.

Những tổn thương này do tắc mạch cấp tính của những vi mạch dưới da, đông máu nội mạch tại chỗ.

Chẩn đoán

Triệu chứng học
  • Tiền triệu chứng trong vòng 1-2 ngày: rối loạn tiêu hoá, sốt khó chịu ở bìu 
  • Bắt đầu bệnh rất nhanh (< 48giờ) với những dấu hiệu tại chỗ như ( phù, cảm giác bỏng), hoặc tếp lẹp xẹp dưới da, dấu hiệu nhiễm trùng.
  • Pha bệnh nặng lên: hoại tử lan rộng, trong bệnh cảnh nhiễm trùng nhiễm độc với thay đổi toàn trạng. 
Xét nghiệm
  • Công thức máu, tổng phân tích nước tiểu, cấy máu, bilan đông máu, điện giải đồ.
  • Hình ảnh học: đặc điểm là có hiện diện khí trong bìu.
  • Làm bilan các nguyên nhân có thể 
Tiên lượng
  • Tiên lượng rất xấu: 20-40 % tử vong
  • Những yếu tố tiên lượng nặng như: tuổi cao, có nguyên nhân liên quan hậu môn trực tràng, tiểu đường hay có bệnh gan. 
Điều trị
  • Cấp cứu niệu khoa 
Nội khoa
  • Sau khi có chẩn đoán nên cho kháng sinh ngay, kết  hợp Pénicilline G (15-20 triệu đơn vị/24 giờ, truyền mạch ), Métronidazole ( 1-1,5 gram / ngày) và 1 aminoside trong 5 ngày đầu tiên.
  • Huyết thanh chống uốn ván
  • Hồi sức, oxy cao áp điều trị
  • Cho Héparin
Phẫu thuật
  • Rửa bằng chất kháng khuẩn lập đi lập lại, c8át bnỏ mô hoại tử, cắt bỏ vùng da hoại tử
  • Chuyển lưu nước tiểu phía trên, mở bàng quang ra da hoặc mở đại tràng ra da để bảo vệ
  • Sau đó có thể ghép da sau
Soạn theo Memento d'urologie

Không có nhận xét nào: