Thứ Sáu, 30 tháng 11, 2012

Lao niệu sinh dục

Lao niệu sinh dục gây ra bởi vi trùng lao Mycobacterium tuberculosis sau lao phổi thông thường vi trùng lao sẽ di chuyển xuống thận và tiền liệt tuyến gây ra tổn thương lao. Tiến triển của tổn thương này gây ra bệnh lý lao niệu sinh dục.

Tổn thương có thể tiến triển rất chậm 15-20 năm không có triệu chứng, mãi cho tới khi tổn thương thông với hệ thống bài tiết. Vì mủ và vi trùng trong hệ thống bài tiết gây nên những triệu chứng kích thích bàng quang. 

Bệnh sau đó lây lan sang hệ thống bài tiết chủ yếu là niệu quản( gần hay xa) sau đó là bàng quang. Phản ứng xơ dẫn đến hẹp niệu quản, và co nhỏ bàng quang ( bàng quang nhỏ), phá huỷ mô thận. 

Phải nghĩ tới nó
  • Những triệu chứng tiểu kích thích ( tiểu đau, tiểu gắt) ở 90% bệnh nhân, viêm bàng quang mà không thể điều trị bằng kháng sinh thông thường. 
  • Tiểu máu không đau ở 80% các trường hợp  
  • Có bạch cầu trong nước tiểu mà không có vi trùng
  • Viêm mào tinh mãn tính, và nhất là dò bìu, với ống dẫn tinh bị dầy lên
  • Tiền liệt tuyến bị sưng to ở người lớn
  • Vô sinh
  • Cơ địa bệnh nhân: người còn trẻ, suy giảm miễn dịch, có tiền căn lao phổi ngay cả rất lâu rồi, hay bệnh nhân nhiễm HIV 

Chẩn đoán
  • Phải tìm cho được BK ( vi trùng lao ) trong nước tiểu ( dương tính trong 37% các trường hợp), cần phải làm thử nước tiểu 3 lần liên tiếp. Làm xét nghiệm trực tiếp hay cấy nước tiểu ( 6 tuần).
  • CT scan hệ tiết niệu: hình ảnh của thận ( chức năng), niệu quản (hẹp ?), bàng quang ( dung tích?)
  • Soi + sinh thiết bàng quang: hình ảnh của niêm mạc bàng quang ( những mảng đỏ, hạt), sinh thiết dương tính trong 45% các trường hợp.
  • PCR nước tiểu: dương tính trong 94% các trường hợp. 
  • Xét nghiệm tuberculin: âm tính.
Điều trị

Điều trị thuốc

Điều trị 6-9 tháng
Bằng sự kết hợp thuốc trong 2-3 tháng
  • Isionazide hoặc INH ( Rimifon): 4-5 mg/Kg/ngày bằng đường uống kèm Vitamin B6 (25mg/ngày)
  • Rifampicine (Rimactan): 10mg/Kg/ngày bằng đường uống.
  • Pyrazinamide (Pirilène): 20-30mg/Kg/ngày
( nếu đang có thai, thay thế bởi ethambutol (Myambutol): 15-20mg/kg/ngày, đường uống)
Vitamin C (1g)

Sau đó trong 3-7 tháng tiếp theo
  • Isionazide + Vit B6
  • Rifampicine
  • Vitamine C
Tất cả các thuốc nên cho 1 liều trong ngày, thường là buổi tối.

Thêm vào streptomycine nếu nhiễm trùng nặng, hoặc tirệu chứng bàng quang dữ dội
Thêm steroide: prednisolone ( Cortancyl), 20mg X 3 ngày nếu lao cấp, hoặc nếu có hẹp đoạn niệu quản xa. Rifampicine làm bất hoạt 1/3 liều corticoides cho vào.

Làm xét nghiệm chức năng gan hàng tháng nếu sử dụng INH và Rifampicine. Pyrazinamide có thể gây ra tổn thương gan cấp. Theo dõi bằng siêu âm thử nước tiểu và UIV nếu cần.

Phẫu thuật
  • Cắt thận trong trường hợp thận không còn chức năng, sau 2-3 tháng điều trị bằng thuốc. 
  • Điều trị những tổn thương niệu quản: hẹp có thể là hậu quả của bệnh do xơ hoá ( thảo luận điều trị bảo tồn bằng cách đặt thông JJ tạm thời kèm cho thuốc corticoides)- điều trị bàng quang nhỏ bằng cách chuyển lưu nước tiểu, làm rộng bàng quang bằng ruột.
  • Dò bìu kéo dài: điều trị bằng cách cắt bỏ mào tinh
  • Nếu có điều trị thành công 98% trong 5 năm. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét